CHÀO MỪNG CÁC BẠN ĐÃ ĐẾN VỚI DIỄN ĐÀN [ THPT BA ĐÌNH - NGA SƠN ]
 
Trang ChínhGalleryLatest imagesTìm kiếmĐăng kýĐăng Nhập
News & Announcements

Share | 
 

 Unit 38. Subjunctive mood (Thể bàng cách)

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down 
Tác giảThông điệp
LeaderMe

LeaderMe

Oº°‘¨ Full Name : Nguyễn Hoàng Minh
Oº°‘¨ Tuổi : 33
Oº°‘¨ Giới tính : Nam
Oº°‘¨ Số bài gửi : 415
Oº°‘¨ Điểm kinh nghiệm : 1091
Oº°‘¨ Điểm vote : 12
Oº°‘¨ Ngày gia nhập : 20/07/2010
Oº°‘¨ Đến từ Trường : THPT Ba Đình

Unit 38. Subjunctive mood (Thể bàng cách) Empty
Bài gửiTiêu đề: Unit 38. Subjunctive mood (Thể bàng cách)   Unit 38. Subjunctive mood (Thể bàng cách) I_icon_minitime11/12/2010, 19:19

Unit 38. Subjunctive mood (Thể bàng cách)


Subjunctive Mood là thể Bàng thái cách. Đây là thể khó dùng nhất trong tiếng Anh.
Các động từ chia trong Subjunctive Mood khá đặc biệt. Hai thì thường được dùng nhất trong thể này là Past Subjunctive và Past Perfect Subjunctive.
Past Subjunctive đối với các động từ thường chia giống như Past Simple, đối với động từ to be dùng were cho tất cả các ngôi,
will :would
shall :should
can :could
may :might.
Past Perfect Subjunctive chia giống như Past Perfect.
be :had been
will :would have
shall :should have
can :could have
may :might have
Subjunctive Mood được dùng đặc biệt trong các trường hợp:
Dùng sau các thành ngữ:
I wish (that)… :Tôi ước gì, tôi mong rằng
Suppose (that)… :Giả tỷ rằng…
I had rather (that)… :Tôi thích hơn, tôi muốn…
As if… : chừng như, ra vẻ như, cứ như là
If only… :Ước gì…
It’s (high) time (that)… :Đã đến lúc…
Ví dụ:
I wish (that) my sister were here.
(Tôi mong rằng chị tôi có mặt ở đây.)
If only I had a new watch.
(Ước gì tôi có một chiếc đồng hồ đeo tay mới.)
It is (high) time (that) you took your lunch.
(Đã đến lúc anh phải ăn trưa rồi.)
I wish I knew how to write English.
(Tôi ước gì tôi biết viết tiếng Anh.)
Do you ever wish you could fly?
(Có bao giờ bạn ước rằng bạn bay được không?)
I wish I didn’t have to work.
(Tôi ước gì tôi không phải làm việc.)
If only I could see him right now.
(Ước gì tôi có thể gặp anh ấy ngay bây giờ.)
Để ý rằng trong các câu trên động từ wish được dùng ở dạng Present và các động từ sau wish như were, took, had, knew, could,… đều ở dạng Past nhưng các câu này vẫn dùng để chỉ hiện tại hay tương lai chứ không phải quá khứ. Khi muốn nói đến quá khứ ta phải dùng Past Perfect.
Ví dụ:
I wish my sister were here.
(Ở đây ngụ ý tôi muốn hiện tại hay sau này chị tôi có mặt ở đây)
I wish my sister had been here.
(Câu này ngụ ý tôi muốn trước đây chị tôi đã có mặt ở đây.)
Conditional Sentences
Subjunctive mood thường được dùng nhất là trong các câu điều kiện (Conditional Sentences). Các câu điều kiện là các câu có mặt mệnh đề If (nếu).
Xét ví dụ sau:
1. If you work hard you will succeed.
2. If you worked hard you would succeed.
3. If you had worked hard you would have succeeded.
Trong câu thứ nhất các động từ work, will đều dùng ở thì hiện tại. Câu này được dịch là Nếu anh làm việc tích cực anh sẽ thành công. Ở đây chúng ta nêu ra một giả thuyết có thể có thực trong hiện tại hay tương lai.
Trong câu thứ hai worked và would ở dạng quá khứ. Trong trường hợp này ta biết giả thiết chúng ta đưa ra không bao giờ có thật. Ví dụ như chúng ta nói điều đó với một người mà chẳng bao giờ làm việc tích cực cả.
Trong câu thứ ba các động từ này ở dạng Past Perfect. Trường hợp này là một giả thiết không có thật trong quá khứ. Chẳng hạn ta nói điều này với một người hiện giờ đã thất bại rồi, và bây giờ ta đặt ra giả thiết trên, giá như người đó đã làm việc tích cực thì bây giờ đã thành công rồi cứ đâu có thất bại.
Một số ví dụ khác:
If I were King, you would be Queen.
(Nếu anh là vua em sẽ là hoàng hậu.)
(nhưng thật ra anh không phải là vua)
If I knew her number, I would telephone her.
(Nếu tôi biết số điện thoại của cô ấy, thì tôi sẽ gọi cô ấy)
(nhưng thật ra tôi không biết.)
Tom would travel if he had money.
(Tom sẽ đi du lịch nếu anh ta có tiền.)
If I had known that you were ill, I would have gone to see you.
(Nếu như tôi biết anh bệnh thì tôi đã đến thăm anh rồi.)
(có nghĩa là trước đây anh bệnh nhưng tôi không biết)
Người ta cũng thường dùng could hoặc might thay cho would.
Ví dụ:
She could get a job more easily if she could type.
(Cô ta có thể tìm việc dễ dàng hơn nếu cô ta biết đánh máy.)
Về Đầu Trang Go down
https://badinhschool.forumvi.com
 

Unit 38. Subjunctive mood (Thể bàng cách)

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang 

 Similar topics

-
» Unit 18. Imperative mood (Mệnh lệnh cách)
» Unit 08. Possessive Case ( Sở hữu cách)
» Cách đi Bunny (FULL) - CF
» Sổ tay Toán cấp III - Học nhanh Toán cấp 3 (hệ thống công thức)
» Điện thoại LG GT540 Optimus - thanh mảnh - phong cách ...!
Trang 1 trong tổng số 1 trang

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
| Mái Trường Ba Đình | _ | Đoàn Kết Là Sức Mạnh | :: Oº°‘¨ GÓC HỌC TẬP ¨‘°ºO :: CLB Tiếng Anh :: Ngữ Pháp Căn Bản-
.
Unit 38. Subjunctive mood (Thể bàng cách) 0
http://badinhschool.forum-viet.net
Trường THPT Ba Đình, ĐT 0373.872.154, Email: thptbadinh@gmail.com
Địa chỉ: Thị Trấn Nga Sơn - Huyện Nga Sơn - Tỉnh Thanh Hóa
Copyright © Hoàng Minh - THPT Ba Đình
Email: hoangminh91@ymail.com
Powered by: Forumotion ® Version Phpbb2
Create a forum on Forumotion | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Cookies | Thảo luận mới nhất